MÔ TẢ
CÔNG DỤNG
– Hỗ trợ hạn chế sự phát triển của u xơ, giúp giảm triệu chứng và giảm nguy cơ u xơ tử cung ở nữ giới, u xơ tuyến tiền liệt lành tính ở nam giới.
CÁCH SỬ DỤNG
– Uống trước bữa ăn 1 giờ để hấp thu tốt nhất.
– Pha 15ml sản phẩm (3 muỗng cà phê) với 100ml nước ấm.
– Người lớn: Uống 2 lần/ngày.
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
– Nữ giới bị u xơ tử cung, u xơ vú lành tính.
– Nam giới bị u xơ tuyến tiền liệt lành tính hoặc phì đại lành tính tuyến tiền liệt, tiểu tiện khó.
THÀNH PHẦN
Thành phần cấu tạo 100ml chiết xuất thảo mộc tương đương: Xạ đen 3g, Hoàn ngọc 2,5g, Bạch hoa xà thiệt thảo 2g, Bán chi liên 2g, Diệp hạ châu 2g, Nhọ nồi 2g, Lá ổi 2g, Tía tô 2g, Cà gai leo 2g, Bạc hà 1,5g, Sài đất 1,5g, Bồ công anh 1,5g, Chè đắng 1,5g, Dền gai 1,5g, Cỏ xước 1,5g, Nhân trần 1,5g, Trinh nữ hoàng cung 1,5g
Phụ liệu: Nước tinh khiết vừa đủ.
LƯU Ý
– Không dùng cho người có mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
– Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG
KIỀM U BƯỚU là thảo dược kiềm hóa đầu tiên trên thế giới, được chiết tinh và chuyển hóa vi chất có khả năng thẩm thấu, hấp thụ nhanh qua đường tiêu hóa đi vào máu tới các khối u. Làm tăng nồng độ oxy và giúp cân bằng môi trường Kiềm Acid và các khoáng chất vi lượng trong cơ thể, hỗ trợ giảm kích thước khối u.
Bảo Quản: Nơi Khô Thoáng, Tránh Ánh Nắng Trực Tiếp. Để Xa Tầm Tay Trẻ Em.
Tiêu Chuẩn: TCCS 04/2021/TCSP
Số ĐKSP: 13116/2020/ĐKSP
Cơ Chế Tác Động
KIỀM U BƯỚU là thảo dược kiềm hóa đầu tiên trên thế giới, được chiết tinh và chuyển hóa vi chất có khả năng thẩm thấu, hấp thụ nhanh qua đường tiêu hóa đi vào máu tới các khối u. Làm tăng nồng độ oxy và giúp cân bằng môi trường Kiềm Acid và các khoáng chất vi lượng trong cơ thể, hỗ trợ giảm kích thước khối u.
Bảo Quản: Nơi Khô Thoáng, Tránh Ánh Nắng Trực Tiếp. Để Xa Tầm Tay Trẻ Em.
Tiêu Chuẩn: TCCS 04/2021/TCSP
Số ĐKSP: 13116/2020/ĐKSP
Sản phẩm đầy đủ giấy phép sản xuất và đã qua thử nghiệp lâm sàng trên 10.000 người Việt Nam và nước ngoài.
HỖ TRỢ TƯ VẤN : 0985108897
ĐỌC THÊM:
Độ PH Trong Cơ Thể Người
Nồng độ pH trong cơ thể người nằm trong khoảng 7.3 đến 7.4. Từ lúc vừa mới sinh, cơ thể người đã mang tính kiềm. Độ pH 7.3 7.4 là nồng độ tốt nhất để các tế bào trong cơ thể hoạt động bình thường. Nhưng do chế độ ăn uống không khoa học, ô nhiễm môi trường, thực phẩm bẩn… nên cơ thể chúng ta mất đi tính kiềm tự nhiên vốn có mà chuyển sang tính axit. Lượng axit dư thừa trong cơ thể là nguyên nhân hàng đầu gây ra các bệnh mãn tính như ung thư, tiểu đường, các bệnh về dạ dày, đường ruột…
Tính Axit Và Kiềm Được Đo Theo Thang Màu Của Giấy Quỳ Tím. Bên Trái Là Axit, Bên Phải Là Kiềm Độ pH ở các cơ quan khác nhau trong cơ thể là không giống nhau. Nồng độ pH là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
Chỉ số pH của dạ dày là từ 1,6 đến 2,4, trong khi đó chỉ số pH của nước bọt cũng chỉ đạt xấp xỉ mức kiềm 6,4 6,8, dịch ngoại bào 7,35 7,45, pH dịch nội bào 6,9 7,2, pH ruột 6,6 7,6, pH nước tiểu 6, pH dịch mật 5 6.
PH= 7,365 Là Độ PH Cân Bằng Của Máu Máu có độ PH là 7,365, nghĩa là có tính kiềm nhẹ. Tính chất này của máu cần được giữ ở trạng thái hầu như ổn định tuyệt đối, chỉ cần một biến đổi dù vô cùng nhỏ cũng có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Nếu nồng độ ion hiđro trong máu tăng lên khiến độ PH = 6.95 (tức là hơi nhích qua lằn ranh cân bằng và dịch về phía axit), chúng ta sẽ rơi vào trạng thái hôn mê và tử vong. Còn khi nồng độ hiđro trong máu giảm từ 7.4 xuống 7.7, chứng co giật sẽ xuất hiện.
Trong quá trình trao đổi chất của tế bào, các tế bào luôn sinh Axit, tạo ra kết quả là làm giảm nồng độ các nguyên tố kiềm trong máu và sau đó là làm thay đổi môi trường nội môi. Trạng thái trong đó các yếu tố kiềm bị giảm nồng độ được gọi là trạng thái Acid của thể dịch. Để có một cơ thể khỏe mạnh, độ PH của thể dịch phải được duy trì ở PH cân bằng, do đó chúng ta phải tái cung cấp các nguyên tố kiềm đã mất. Đây là nguyên nhân vì sao chúng ta phải bổ sung các thành phần tạo kiềm để duy trì thể dịch luôn ở mức kiềm nhẹ. Nếu các dịch nội bào bị ảnh hưởng này nằm trong các tế bào thần kinh, các dây thần kinh sẽ không thể hoạt động tốt và sẽ không thể truyền tải các thông điệp của cơ thể. Kết quả là chúng ta bị rơi vào trạng thái hôn mê. Do đó, chúng ta bắt buộc phải duy trì đủ lượng nguyên tố tạo kiềm trong thể dịch để duy trì độ PH máu luôn ở mức 7,365.
Nếu chúng ta ăn một lượng lớn các thực phẩm (đặc biệt là rau) có các nguyên tố kiềm như Natri, Kali, Magie và Canxi, hoặc bổ sung bằng kiềm bằng đường uống, dạ dày sẽ phải tiết ra các loại dịch có tính axit để tiêu hóa các chất thực phẩm có tính kiềm này. Do đó, việc nạp một lượng lớn các thực phẩm tạo kiềm cùng quá trình tiết mật (có tính kiềm) sẽ khiến độ axit trong máu giảm, làm cho máu hơi thiên về tính kiềm.
Kiểm Tra Độ PH Của Cơ Thể Với Giấy Thử PH
Thử PH Của Nước Bọt Với Giấy Quỳ Tím
Thời gian tốt nhất để kiểm tra độ pH là khoảng 1h trước bữa ăn hoặc 2h sau bữa ăn. Kiểm tra pH nước bọt bằng giấy quỳ thử pH: Đơn giản chỉ cần làm ướt một mảnh giấy quỳ thử pH bằng nước bọt. pH của nước bọt tối ưu khoảng 6,4 6,8 phản ánh máu và cho chúng ta biết vấn đề của bản thân vì nước bọt có tính axit hơn máu, Nếu độ pH cao hơn 6,4 là chứng tỏ dự trữ kiềm đủ. Sau khi ăn các pH nước bọt sẽ tăng lên 7,5 hoặc hơn (hơi kiềm). Nếu chệch khỏi pH nước bọt lý tưởng trong một thời gian dài dễ bị bệnh. Nếu nước bọt trong khoảng pH từ 6,5 đến 7,5 tất cả các ngày, cơ thể đang khoẻ mạnh.
Một thời gian dài trong trạng thái pH axit, có thể dẫn đến viêm khớp dạng thấp, bệnh tiểu đường, bệnh lao, bệnh loãng xương, huyết áp cao, hầu hết các bệnh ung thư. Nếu pH nước bọt vẫn quá thấp, chế độ ăn uống nên tập trung vào trái cây, rau và nước khoáng cũng như loại bỏ các chất tạo axit mạnh như bột ngọt, bột mì và thịt đỏ.