Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Kim tiền thảo
Thành phần: kim tiền thảo 1000mg/viên, nhân trần, hoàng cầm, nghệ, binh lang, chỉ thực, hậu phác, cỏ tranh, mộng hương, Ðại hoàng,…Thuốc biệt dược mới: silymax complex, gansivi, mộc long,
Dạng bào chế : Viên nén bao phim
Dạng đóng gói. hộp 1 lọ x 100 viên nén bao phim
Sản xuất Công ty TNHH Dược phẩm Hà Thành – VIỆT NAM . Số đăng ký VNB-2873-05
Liều dùng & Cách dùng: Uống với nhiều nước trước bữa ăn.
Để tống sỏi: 3 viên/ lần. Dùng tối tiểu 15 ngày.
Điều trị viên: 2 viên/lần, ngày 2 lần
đọc thêm 1 vài chi tiết thành phần:
1/ Kim tiền thảo
Tác dụng của Kim tiền thảo:
Thông tin chi tiết
Trong y học phương đông, Kim tiền thảo (Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.) được sử dụng rộng rãi để trị sỏi thận với rất ít tác dụng phụ. Thí nghiệm của Jun Mi, Jianmin Duan, Jun Zhang, Jianzhong Lu, Hanzhang Wang và Zhiping Wang đã cho thấy khả năng chống sự hình thành sỏi Calci oxalat của dịch chiết nước Kim tiền thảo. Chuột đực Wistar bị gây sỏi thận bằng cách cho uống dung dịch amoni oxalat 5 %. Sau 1 tuần, chuột được cho uống các liều từ thấp, trung bình đến cao (275, 550 và 1100 mg/kg) dịch chiết nước Kim tiền thảo trong 3 tuần. Kết quả cho thấy, ở liều trung bình và cao, dịch chiết nước Kim tiền thảo có hiệu quả ngăn ngừa sự tạo thành sỏi Calci oxalat thông qua cơ chế làm giảm Calci niệu và tăng bài tiết Citrat niệu, lợi tiểu và tác dụng chống oxy hóa.
Trong số các saponin triterpenic tồn tại trong Kim tiền thảo, chất soyasaponin I đã được chứng minh có tác dụng ức chế sự hình thành sỏi Ca oxalat ở thận (Hirayma H. và cộng sự 1993; CA 119: 695f; PROSEA 12(1), 1999). Cao Kim tiền thảo thí nghiệm trên chuột cống trắng có tác dụng ức chế sự hình thành sỏi calci oxalat ở thận do polysaccharid ức chế sự tăng trưởng của Ca oxalalat monohydrat (Li Huizhi và cộng sự, 1992; CA 119: 699h) đồng thời làm tăng lượng bài tiết nước tiểu. Đối với gan mật, Kim tiền thảo có tác dụng tăng cường sự phân tiết dịch mật.
Tác dụng hạ huyết áp: Nghiên cứu invivo chỉ ra rằng, dịch chiết nước Kim tiền thảo có tác dụng hạ huyết áp trên chuột thử nghiệm. Tác dụng này được diễn ra theo 2 cơ chế: Kích thích thụ thể cholinergic, ức chế hạch thần kinh thực vật và thụ thể α – adrenergic. Tác dụng theo cơ chế 1 hoặc 2 tùy thuộc vào liều sử dụng. Với liều sử dụng 300 mg/kg, tác dụng ưu thế theo cơ chế 1, với liều 100 mg/kg tác dụng ưu thế theo cơ chế 2. Nghiên cứu invitro còn cho thấy, dịch chiết nước Kim tiền thảo còn có tác dụng đối kháng tác dụng gây co bóp động mạch chủ gây bởi methoxamin.
Đối với hệ tim mạch, dung dịch chế từ Kim tiền thảo trên chó gây mê, tiêm tĩnh mạch với liều 1,6ml/kg (tương đương 8g/kg) làm tăng lưu lượng mạch vành 197%, hạ huyết áp khoảng 30%, làm tim đập chậm, đồng thời giảm mức tiêu thụ oxygen của cơ tim. Kim tiền thảo có tác dụng đối kháng với các triệu chứng do pituitrin gây nên lưu lượng mạch vành giảm, thiếu máu cơ tim thể hiện trên điện tâm đồ và rối loạn nhịp tim. Trên tiêu bản tim cô lập chuột lang, Kim tiền thảo có tác dụng tăng sức co bóp.
Tác dụng ức chế alcohol dehydrogenase (ADH): LIANGLIANG LIU, MIAO CHEN và XIAOQING CHEN đã tiến hành nghiên cứu về tác dụng ức chế của dịch chiết Kim tiền thảo (Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.) đối với enzym alcohol dehydrogenase, enzym đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa ethanol, methanol và ethylen glycol. Sử dụng phương pháp ly tâm siêu lọc, kết hợp với HPLC – MS. Ở phân đoạn ethyl acetat, thí nghiệm đã xác định được 2 chất có tác dụng lên enzym ADH là formononetin và aromadendrin. Nồng độ ức chế 50 % (IC50) của formonetin và aromandendrin lên enzym ADH lần lượt là 70,8
Chỉ định khi dùng Kim tiền thảo:
Điều trị sỏi đường tiết niệu: sỏi thận, sỏi bàng quang, sỏi niệu quản và sỏi mật
Có tác dụng thanh nhiệt lợi tiểu, chữa phù thũng, chữa đi tiểu đau.Phối hợp điều trị viêm bể thận, viêm túi mật.
2/
Thành phần Nhân trần
Mô tả: Nhân trần là cây thân nhỏ, màu tím, có lông trắng mịn. Lá mọc đối, hình trứng, đầu lá dài và nhọn, mép có răng cưa, hai mặt lá có nhiều lông mịn, toàn thân và lá có mùi thơm. Hoa mọc thành chùm dạng bông ở kẽ lá, tràng hoa màu tím xanh, môi trên hình lưỡi, môi dưới xẻ thành năm thùy đều nhau. Quả nang có nhiều hạt nhỏ.
Địa lý: Ở Việt Nam, nhân trần là một loại cây quen thuộc, có thể dễ dàng thấy được trong những gia đình, hay tại các quán trà đá vỉa hè.
Tác dụng :
Bộ phận dùng, thu hái Dược liệu: Thân, cành mang lá và hoa. Thu hái lúc cây đang ra hoa, phơi khô, độ ẩm không quá 12%, tạp chất không quá 1%.
Thành phần hóa học: Tinh dầu, thành phần chính của tinh dầu là cineol. Ngoài ra còn có các chất flavonoid, saponin, acid thơm.
Tính vị: Vị đắng, tính bình, hơi hàn.
Quy kinh: Vào các kinh, tỳ, can, đởm.
Chỉ định :
Liều lượng – cách dùng:
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
3/ silymax complex:
Chỉ định:
Các trường hợp suy giảm chức năng gan, rối loạn chức năng gan với biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, rối loạn tiêu hóa, dị ứng mẩn ngứa.
Dự phòng và điều trị các tổn thương tế bào gan do các nguyên nhân khác nhau như rượu, thuốc điều trị, hóa chất.
Các trường hợp men gan tăng, gan nhiễm mỡ, xơ gan, viêm đường mật, viêm túi mật.
Viêm gan cấp và mạn tính do virus viêm gan A, B,…
4/ râu ngô :
Tác dụng :
Trị tiểu buốt, bí tiểu, viêm tiết niệu, tiểu ra máu, xuất huyết nội tạng, sạn trong gan, mật, thận, sạn niệu, bàng quang, phù thủng, làm hạ áp huyết, làm thông mật trong điều trị gan mật, sỏi mật, vàng da… Đặc biệt, râu ngô là một trong các loại thảo dược dùng để điều trị bệnh gan có hiệu quả nhất.
Tác dụng dược lý:
– Uống nuớc râu ngô còn làm hạ đường huyết, tăng bài tiết nước tiểu và làm máu chóng đông.
– Nước luộc râu ngô có tác dụng lợi tiểu trong các bệnh về thận.
– Uống nước râu ngô có tác dụng làm tăng bài tiết mật, giảm độ nhớt của mật, dùng râu ngô hàng ngày thay nước chè (trà) có tác dụng rất hiệu quả cho người bị ứ mật và sỏi túi mật.
– Thường xuyên dùng nước luộc râu ngô lâu dài sẽ làm tan các loại sỏi tạo thành do urat, phosphat, carbonat ở người bị bệnh sỏi thận hay sỏi bàng quang và niệu quản.
– Nước hãm râu ngô có tác dụng cầm máu trong trường hợp xuất huyết tử cung, nhất là tạng người dễ chảy máu.
Công dụng :
– Lợi tiểu, trị các chứng tiểu gắt, tiểu buốt, bí tiểu do sạn thận, sưng phù.
– Trị bệnh hoàng đản (vàng da).
5/ nghệ vàng,khương hoàng:
Tác dụng :
Tính vị, tác dụng: Nghệ có vị đắng, cay, mùi thơm hắc, tính ấm; có tác dụng hành khí phá ứ, thông kinh chỉ thống. Người ta cũng biết được là curcumin có tác dụng tiêu mủ, lên da non, tác dụng thông mật, làm tăng sự bài tiết mật của tế bào gan, phá cholesterol trong máu. Tinh dầu Nghệ có tác dụng diệt nấm ngoài da và cũng như curcumin có tác dụng kháng khuẩn.
Công dụng : Thường dùng chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, ứ máu, vùng ngực bụng khí trướng đau nhức, đau liên sườn dưới khó thở, sau khi đẻ máu xấu không ra, kết hòn cục trong bụng, bị đòn ngã tổn thương ứ huyết, dạ dày viêm loét, ung nhọt, ghẻ lở, phong thấp, tay chân đau nhức.
….Chỉ định khi dùng Kim tiền thảo
Điều trị sỏi đường tiết niệu: sỏi thận, sỏi bàng quang, sỏi niệu quản và sỏi mật.
Có tác dụng thanh nhiệt lợi tiểu, chữa phù thũng, chữa đi tiểu đau.
Phối hợp điều trị viêm bể thận, viêm túi mật.
GỌI TRỰC TIẾP ĐỂ MUA GIA BUÔN 0985 108897